Bạn đã bao giờ tự hỏi LGBT là gì hay đồng tính là gì chưa?
Từ viết tắt LGBT đã được sử dụng từ những năm 1990. Thuật ngữ này là viết tắt của: L esbian, G ay, and B isexual và T ransuality. Rất nhiều người thích những người cùng giới tính với họ. Việc bị thu hút bởi một người cùng giới tính là điều bình thường. Việc này khiến bạn trở thành con người của chính mình. Một số người chắc chắn về cảm giác của họ. Mặt khác, những người còn lại có thể mất nhiều thời gian hơn để chắc chắn về xu hướng tình dục của họ.
Mọi người đều khác nhau và không có độ tuổi đúng hay sai để nhận ra bạn là đồng tính nữ, đồng tính nam hay song tính. Xu hướng tình dục không cần phải cố định mãi mãi. Đối với một số người thì sẽ như vậy. Còn đối với những người khác, xu hướng tình dục sẽ linh hoạt và có thể thay đổi theo thời gian.

Dưới đây, chúng tôi chia nhỏ một số thuật ngữ và khái niệm cơ bản. Đây chỉ là một số thuật ngữ được sử dụng để xác định khuynh hướng tình dục. Đồng thời các thuật ngữ này sẽ biểu thị nhận dạng và biểu hiện giới tính.
- Lời cảnh báo: Hãy để người khác nhận diện bản thân theo những cách khiến họ cảm thấy an toàn và xác thực với con người thật của họ.
Các thuật ngữ và khái niệm chính
Lesbian (B)
Là từ được để mô tả một cô gái hoặc một người phụ nữ bị thu hút bởi những cô gái hoặc phụ nữ khác về mặt tình cảm và tình dục.
Có người từ nhỏ đã biết mình là đồng tính nữ. Nhưng cũng có người không chắc cho đến khi lớn hơn và bắt đầu nghĩ đến các mối quan hệ. Một số cô gái cũng có thể nhận ra rằng họ thích con gái / phụ nữ hơn mặc dù trước đó họ đã từng có quan hệ với con trai / đàn ông.
Bị thu hút bởi một người cùng giới tính là hoàn toàn bình thường. Không có gì bất thường khi cảm thấy bị thu hút bởi một người cùng giới tính. Và nhiều người trải qua cảm tình hoặc tình bạn rất thân thiết với một người cùng giới tính khi họ đang lớn lên.
- Tại Việt Nam: Đồng tính nữ (Lesbian) còn được xã hội gọi là Ô môi. Đây là các thuật từ mang tính kì thị con người. (Không nên dùng)
Gay (G)
Là từ được sử dụng để mô tả một người đàn ông bị thu hút về mặt tình cảm và tình dục với các chàng trai hoặc đàn ông khác. Và đôi khi nó có thể được sử dụng để mô tả phụ nữ hoặc cô gái đồng tính nữ.
Có người từ nhỏ đã biết mình là người đồng tính nam. Nhưng có người không chắc cho đến khi họ trưởng thành và nghĩ đến các mối quan hệ. Một số chàng trai cũng có thể nhận ra rằng họ thích con trai hơn mặc dù trước đó họ đã từng có quan hệ với con gái/phụ nữ. Thích và yêu người cùng giới tính là hai khái niệm khác nhau.
Nếu chỉ thích theo kiểu thân thiết thì ta gọi là bạn thân, tình anh em chí cốt. Nhưng nếu sự thân thiết đó mang tính tình cảm “lứa đôi” và nghiêng về tính dục. Đó gọi là GAY. Đối với nhiều người, điều này có nghĩa là họ đồng tính.
Hầu hết những người đồng tính không thích được gọi là đồng tính luyến ái. Vì từ đồng tính phản ánh rõ hơn danh tính của họ.
- Tại Việt Nam: Đồng tính nam (Gay) còn bị xã hội gọi là 3D, Pede (tiếng Pháp). Đây là các thuật từ mang tính kì thị con người. (Không nên dùng)
Lưỡng tính (Bisexual)
Là từ được sử dụng để mô tả một người bị thu hút bởi những người thuộc nhiều giới tính. Nó không có nghĩa là bạn phải thích cả phụ nữ hoặc đàn ông hoặc trở nên lãng mạn hoặc quan hệ tình dục với cả hai. Bạn có thể cảm thấy bị thu hút bởi các cô gái hoặc chàng trai vào những thời điểm khác nhau trong cuộc đời.
Thuật ngữ này cũng được gọi là song tính.
Chuyển giới hoặc chuyển đổi giới tính (Trans)
Là một thuật ngữ được sử dụng để mô tả một người không phù hợp với quan điểm của xã hội là nam hay nữ. Họ không thích cái giới tính mà họ được chỉ định khi sinh ra.
- Chuyển đổi giới tính: Thuật ngữ được sử dụng trong quá khứ như một thuật ngữ y tế hơn. Từ này để chỉ một người có nhận dạng giới tính khác với giới tính mà họ được chỉ định khi sinh dựa trên giới tính sinh học của họ. Thuật ngữ này vẫn được nhiều người sử dụng hiện nay. Mặc dù nhiều người thích thuật ngữ chuyển giới hơn.
Chuyển đối giới tính xảy ra ở cả 2 giới tính Nam/Nữ.
- Đàn ông chuyển giới: Một thuật ngữ dùng để chỉ một người được giao là nữ khi mới sinh. Nhưng, họ xác định và muốn sống như thân xác của một người đàn ông. Điều này có thể được viết tắt thành trans man, hoặc FTM, một từ viết tắt của từ nữ sang nam. Đàn ông chuyển giới nên được coi là đàn ông và nên sử dụng đại từ nam giới.
- Phụ nữ chuyển giới: Một thuật ngữ dùng để mô tả một người được chỉ định là nam khi mới sinh. Nhưng họ xác định và muốn sống như một phụ nữ. Điều này có thể được viết tắt thành chuyển giới nữ, hoặc MTF, một từ viết tắt của nam thành nữ. Phụ nữ chuyển giới nên được coi là phụ nữ và nên sử dụng đại từ nữ giới.
Một số thuật ngữ liên quan đến LGBT
Nhận dạng giới tính
Bản dạng giới của một người đề cập đến việc một người cảm thấy nam, nữ hay không phải là giới tính nhị phân. Bbất kể giới tính sinh học của một người đó thế nào. Biểu hiện giới là việc thể hiện ra bên ngoài bản dạng giới của một người.
Những người chuyển giới thường sống hoặc muốn sống toàn thời gian với tư cách là thành viên của một giới tính khác với giới tính được chỉ định khi sinh ra. Người chuyển giới thường chọn trải qua một quá trình chuyển đổi xã hội. Việc này sẽ liên quan đến việc thay đổi tên, ngoại hình và các dấu hiệu giới tính chính thức của họ. Họ cũng có thể theo đuổi quá trình chuyển đổi y tế. Họ có thể liên quan đến các can thiệp y tế, chẳng hạn như liệu pháp hormone hoặc phẫu thuật. Để làm cho cơ thể của họ phù hợp với bản dạng giới của họ và giúp giảm bớt chứng phiền muộn về giới.
Những người chuyển giới hoặc mặc quần áo chéo được cho là bao gồm nhóm phụ chuyển giới lớn nhất. Những người ăn mặc chéo đôi khi mặc quần áo được coi là phù hợp với một giới tính khác. Họ khác nhau về cách họ ăn mặc hoàn toàn, cũng như động cơ của họ để làm như vậy.
Come Out
Coming Out là thuật ngữ được sử dụng bởi những người đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính và chuyển giới và cộng đồng LGBT nói chung. Thuật ngữ này để mô tả việc chấp nhận bản thân, cởi mở và trung thực về danh tính LGBT của họ. Họ quyết định tiết lộ giới tính bên trong của họ. Tức là chia sẻ điều này với người khác họ chọn trong xã hội tại thời điểm nhất định.
Rối loạn giới tính là gì?
Chứng phiền muộn về giới là khi ai đó trải qua nỗi đau khổ, bất hạnh và lâu dài về cơ thể không hoàn toàn phù hợp với bản dạng giới của họ. Trải qua chứng phiền muộn về giới không có nghĩa là có bất cứ điều gì sai trái với bản dạng giới của một người.
Nó chỉ đơn thuần có nghĩa là người đó đang trải qua sự chênh lệch đáng buồn về cá nhân giữa bản dạng giới của họ. Đồng thời liên quan đến các đặc điểm liên quan đến giới tính trên cơ thể họ.
Rối loạn giới tính là một vấn đề y tế đã được công nhận và dịch vụ y tế quốc gia Scotland điều trị chuyển đổi giới tính. Điều này có thể liên quan đến các can thiệp nội tiết tố và phẫu thuật để thay đổi ngoại hình của một người nào đó. Việc này nhằm giúp người đó có cuộc sống phù hợp với bản dạng giới của họ.
Xu hướng tình dục
Xu hướng tình dục đề cập đến một kiểu hấp dẫn lâu dài về tình cảm hoặc tình dục đối với nam giới, phụ nữ hoặc nhiều giới tính. Xu hướng tình dục cũng đề cập đến cảm giác nhận dạng của một người dựa trên những điểm hấp dẫn đó. Các hành vi liên quan và tư cách thành viên trong cộng đồng những người khác có chung những điểm hấp dẫn đó.
Kỳ thị đồng tính
Chứng sợ đồng tính ám chỉ nỗi sợ hãi hoặc định kiến và phân biệt đối xử đối với những người đồng tính nữ, đồng tính nam và song tính. Đó cũng là sự không thích sự hấp dẫn và tình yêu đồng giới hay sự căm ghét những người có những cảm xúc đó. Thuật ngữ này lần đầu tiên được sử dụng vào những năm 1970. Nó liên quan đến sự thiếu hiểu biết, thành kiến và khuôn mẫu hơn là với các phản ứng sinh lý thường được cho là ‘ám ảnh’.
Mặc dù những nhận xét hoặc thái độ kỳ thị đồng tính thường là vô tình. Tuy nhiên, chúng có thể gây tổn thương và xúc phạm cho những người thuộc cộng đồng LGBT.
Transphobia
Transphobia đề cập đến nỗi sợ hãi hoặc định kiến và phân biệt đối xử đối với những người chuyển giới. Hoặc những người bị coi là vi phạm các chuẩn mực về giới tính, bản dạng giới hoặc thể hiện giới tính.
Mặc dù những bình luận hoặc thái độ có nội dung xuyên tạc thường vô tình. Nhưng chúng có thể gây tổn thương và xúc phạm đến người chuyển giới.
Biphobia
Biphobia nói đến sự không khoan dung, hận thù hoặc xóa bỏ của những người song tính. Thuật ngữ này mô tả sự ác cảm với song tính luyến ái. Và được thúc đẩy bởi thái độ tiêu cực và những lầm tưởng xung quanh vấn đề lưỡng tính.
- Tại Việt Nam: những người có bản dạng giới Bisexsual luôn bị chính cộng đồng LGBT kỳ thị. Họ được cho là không chung thủy, có thể yêu cùng lúc nam nữ, hoặc sau cùng chọn lấy vợ.
Tóm tắt
Giải thích có vẻ dông dài, Chammoc.com sẽ tóm tắt gọn thông tin để bạn dễ hiểu hơn:
- Dị tính: Là những người có cảm xúc tình dục và tình cảm chủ yếu dành cho người khác giới. Nam bị thu hút bởi phụ nữ và phụ nữ bị thu hút bởi nam giới.
- Đồng tính luyến ái, hay đồng tính nam. Từ dùng để chỉ những người có cảm xúc tình dục và tình cảm chủ yếu dành cho người cùng giới tính. Nam giới bị thu hút bởi nam giới.
- Lesbian dùng để chỉ phụ nữ là người đồng tính luyến ái.
- Bisexual hay “bi”. Từ dùng để chỉ những người có cảm xúc tình dục và tình cảm cho cả hai giới.
- Chuyển giới là một thuật ngữ chỉ những người nam muốn chuyển đổi giới thành nữ và ngược lại.
- Transvestites là những người thích ăn mặc giống như những thành viên khác giới.
- Người chuyển giới là người cảm thấy giới tính giải phẫu của họ không phù hợp với giới tính mà họ xác định. Người chuyển giới là những người tự xác định mình có các đặc điểm về hành vi, văn hóa hoặc tâm lý gắn liền với cả hai giới tính nam và nữ.